Bảng xếp hạng tennis 16/10: Federer tăng tốc, Nadal bắt đầu "run"
Kết thúc Thượng Hải Masters 2017 đã có rất nhiều biến động xảy ra trên bảng xếp hạng tennis thế giới ATP. Trong top 10 thế giới đã có tới 6 thay đổi. Marin Cilic soán ngôi Zverez lên số 4, Thiem lấy vị trí thứ 6 của Djokovic, Dimitrov cũng nhảy lên 1 bậc và đẩy "Người thép" Wawrinka xuống số 9.
Federer (trái) vẫn còn cơ hội để vượt qua Nadal vào cuối năm
Với việc ẵm trọn 1.000 điểm sau chức vô địch Thượng Hải, Roger Federer (8.505) đã rút ngắn khoảng cách điểm với Nadal (10.465) xuống còn 1.960 điểm, hy vọng để Federer lật đổ "ngai vàng" của Nadal vẫn còn.
Theo đăng ký từ giờ tới cuối năm Federer - Nadal đều tham dự 3 giải đấu gồm có: Basel (tổng 500 điểm), Paris Masters (1.000 điểm) và ATP World Tour Finals (1.500 điểm), do vậy nếu không muốn bị "Tàu tốc hành" soán ngôi Nadal không được để thua sớm ở các giải đấu này. |
Trên BXH đơn nữ, Maria Sharapova có bước tiến "thần tốc" sau khi vô địch giải Thiên An ở Trung Quốc, "Búp bê Nga" có thêm 250 điểm và (+29) bậc lên hạng 57 thế giới. Đây là chức vô địch đầu tiên của Masha sau án doping và nó là bước đệm quan trọng đánh dấu sự trở lại của "Nữ hoàng" quần vợt một thời.
Tay vợt số 1 Việt Nam, Lý Hoàng Nam tiếp tục phải nhận tin buồn khi thứ hạng của anh vừa tụt thêm tới 26 bậc đứng hạng 546 thế giới. Đây là kết quả khi Hoàng Nam bị trừ 7 điểm ở chuỗi giải Men's Futures tổ chức tại Việt Nam vào năm ngoái. Ở phía sau Trịnh Linh Giang (-4) bậc còn Hoàng Thiên được cộng thêm 23 bậc.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Tuổi |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
31 |
10,465 |
|
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
36 |
8,505 |
|
3 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
30 |
5,290 |
|
4 |
Marin Cilic (Croatia) |
29 |
4,505 |
|
5 |
Alexander Zverev (Đức) |
20 |
4,400 |
|
6 |
Dominic Thiem (Áo) |
24 |
3,935 |
|
7 |
Novak Djokovic (Serbia) |
30 |
3,765 |
|
8 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
26 |
3,590 |
|
9 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
32 |
3,450 |
|
10 |
David Goffin (Bỉ) |
0 |
26 |
2,885 |
11 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
0 |
26 |
2,855 |
12 |
Milos Raonic (Canada) |
0 |
26 |
2,600 |
13 |
John Isner (Mỹ) |
32 |
2,550 |
|
14 |
Sam Querrey (Mỹ) |
30 |
2,525 |
|
15 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
27 |
2,475 |
|
16 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
31 |
2,470 |
|
17 |
Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) |
32 |
2,285 |
|
18 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
32 |
2,230 |
|
19 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
29 |
2,225 |
|
20 |
Nick Kyrgios (Australia) |
22 |
2,010 |
|
21 |
Jack Sock (Mỹ) |
25 |
2,005 |
|
22 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
29 |
1,935 |
|
23 |
Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha) |
29 |
1,925 |
|
24 |
Gilles Muller (Hà Lan) |
34 |
1,830 |
|
25 |
Lucas Pouille (Pháp) |
23 |
1,780 |
|
26 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
0 |
25 |
1,720 |
27 |
Fabio Fognini (Italia) |
30 |
1,695 |
|
28 |
Richard Gasquet (Pháp) |
31 |
1,580 |
|
29 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
0 |
29 |
1,535 |
30 |
Mischa Zverev (Đức) |
30 |
1,457 |
|
... |
||||
546 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
-26 |
20 |
57 |
... |
||||
1309 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
-4 |
20 |
4 |
... |
||||
1563 |
Nguyễn Hoàng Thiên (Việt Nam) |
23 |
22 |
2 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Tuổi |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
0 | 26 | 6,175 |
2 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
0 | 24 | 6,135 |
3 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
0 | 25 | 5,605 |
4 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
0 | 23 | 5,465 |
5 |
Venus Williams (Mỹ) |
0 | 37 | 4,642 |
6 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
0 | 27 | 4,540 |
7 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
0 | 20 | 4,510 |
8 |
Svetlana Kuznetsova (Nga) |
0 | 32 | 3,950 |
9 |
Caroline Garcia (Pháp) |
0 | 23 | 3,860 |
10 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
0 | 26 | 3,795 |
11 |
Angelique Kerber (Đức) |
1 | 29 | 3,122 |
12 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
-1 | 28 | 3,110 |
13 |
Kristina Mladenovic (Pháp) |
0 | 24 | 2,910 |
14 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
1 | 25 | 2,819 |
15 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
1 | 24 | 2,722 |
16 |
Madison Keys (Mỹ) |
-2 | 22 | 2,713 |
17 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
0 | 27 | 2,532 |
18 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
3 | 26 | 2,425 |
19 |
Agnieszka Radwanska (Ba Lan) |
-1 | 28 | 2,340 |
20 |
Elena Vesnina (Nga) |
-1 | 31 | 2,300 |
21 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
-1 | 27 | 2,295 |
22 |
Daria Gavrilova (Australia) |
0 | 23 | 2,110 |
23 |
Ashleigh Barty (Australia) |
0 | 21 | 2,031 |
24 |
Serena Williams (Mỹ) |
0 | 36 | 2,030 |
25 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
1 | 31 | 2,025 |
26 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) |
2 | 29 | 1,952 |
27 |
Julia Goerges (Đức) |
0 | 28 | 1,775 |
28 |
Daria Kasatkina |
1 | 20 | 1,745 |
29 |
Shuai Peng (Trung Quốc) |
-4 | 31 | 1,745 |
30 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
0 | 25 | 1,680 |
... |
||||
57 |
Maria Sharapova (Nga) |
29 |
30 |
1,005 |
. |
Để thua Federer, Nadal đã dành những lời ngợi ca cho đối thủ.
Post a Comment